Giá than nhiệt Indonesia tìm thấy chỗ đứng mới khi người mua Trung Quốc chuyển sang thị trường nhập khẩu sau khi giá than nội địa Trung Quốc tăng nhanh.
Ngày 15/9, than nhiệt NAR(1) 3.800 kCal/kg cho chuyến hàng Panamax xếp trong tháng 10 đã được chào bán với giá 56 USD/tấn theo hợp đồng FOB(2) từ Kalimantan. Hàng hóa chỉ có thể được lấy với mức giá ít nhất là 54,5 USD/tấn, một nhà nhập khẩu Trung Quốc cho biết. Chuyến hàng khác cho cỡ tàu Supramax được báo giá ở mức 53 USD/tấn theo hợp đồng FOB.
Các thương nhân Trung Quốc đã quay trở lại thị trường nhập khẩu bằng đường biển để trang trải lượng hàng thiếu sau khi thực hiện các hợp đồng “bán khống” của họ sau 2 tuần yên tĩnh.
Với việc cần dự trữ trở lại trước mùa đông, các nhà nhập khẩu dự kiến khả năng giá than cả trong nước và nước ngoài sẽ giảm trở lại mức trong thời gian tới. Các công ty tiện ích cũng tăng cường bổ sung, với giá chào thầu mới nhất cho than NAR 3.800 kCal/kg ở mức 540 nhân dân tệ/tấn (khoảng 74,09 USD/tấn), DDP(3) có VAT, ròng trở lại $ 58 / tấn FOB trên cơ sở hợp đồng lượng hàng cho cỡ tàu Panamax.
Các công ty khai thác mỏ Indonesia đã chào bán than nhiệt NAR 5.200 kCal/kg với giá 87 USD/tấn theo hợp đồng FOB, theo một thương nhân có trụ sở tại Bắc Kinh, so với thỏa thuận mà anh ta thực hiện ở mức 82,5 USD/tấn vài ngày trước.
Không chỉ giá than Indonesia mà cả Australia cũng tăng đáng kể trong tuần này. Than nhiệt NAR 5.500 kCal/kg của Úc được giao dịch ở mức 95 USD/tấn hợp đồng FOB vào ngày 15/9, giao vào tháng 10.
Các thương nhân lưu ý lượng hàng hóa xếp lên tàu vào tháng 10 gần như đã được bán hết trên thị trường, do nhu cầu tích cực từ người mua Trung Quốc cũng như Ấn Độ và những người mua châu Á khác.
Loại than NAR 5.500 kCal/kg của Nga đã được bán hết với mức giá 900 nhân dân tệ/tấn (khoảng 123.48 USD/tấn) theo hợp đồng CFR(4) tại các cảng sông Dương Tử. Hiện tại than NAR 5.500 kCal/kg của Nga được chào bán ở mức 110 USD/tấn hợp đồng CFR đến Nam Trung Quốc, so với mức giá 109 USD/tấn đối với than Úc loại này.
Vào ngày 15 tháng 9, chỉ số CCI(5) cho than nhiệt NAR 4.700 kCal/kg của Indonesia ở mức 85,0 USD/tấn theo hợp đồng CFR đến cảng phía nam Trung Quốc và ở mức 77,0 USD/tấn trên cơ sở hợp đồng FOB, cả hai đều tăng 1,0 USD/tấn mỗi ngày. Chỉ số CCI cho than NAR 3.800 kCal/kg của Indonesia ở mức 64,0 USD/tấn trên cơ sở hợp đồng CFR, tăng 1,0 USD/tấn so với 1 ngày trước đó và mức giá 53,0 USD/tấn hợp đồng FOB, tăng 0,5 USD/tấn.
Chỉ số CCI cho than NAR 5.500 kCal/kg của Úc tăng 2,0 USD/tấn so với ngày trước đó lên mức giá 106,0 USD/tấn trên cơ sở hợp đồng CFR.
- NAR = Net As Received: Nhiệt lượng nhận được.
- FOB = Free-on-board/Free on ship: Hợp đồng vận chuyển hàng hóa bên bán chỉ chịu trách nhiệm đến khi hàng lên tàu.
- DDP = Delivery Duty Paid: Trả thuế, phí giao hàng hóa.
- CFR = Cost and Freight: Chi phí và cước phí
- CCI = International Chamber of Commerce: Phòng Thương mại Quốc tế.
Nguồn: sxcoal.com
Biên dịch: Vincent Nguyen