Tuần trước, giá than nhiệt trên thị trường châu Âu tăng đáng kể trên 115 USD/tấn. Báo giá được hỗ trợ bởi sự gia tăng mạnh mẽ của các chỉ số khí đốt và điện.
Báo giá khí đốt tại trung tâm TTF(1) tăng 37% lên 449 USD/1.000 m3 (tăng 123 USD/1.000 m3 so với tuần trước). Giá khí đốt tăng mạnh là do có báo cáo liên quan kế hoạch đình công của công nhân Úc làm việc trong ngành khí đốt, vì Úc là một trong những nhà cung cấp LNG lớn nhất thế giới.
Giá than nhiệt trị cao CV 6.000(2) của Nam Phi tăng lên trên 110 USD/tấn nhờ thị trường châu Âu tăng và nhu cầu cải thiện từ các nhà sản xuất sắt xốp Ấn Độ.
Năm nay, xuất khẩu của Nam Phi qua các kho than địa phương (không bao gồm RBCT(3)) có thể phá vỡ kỷ lục của năm ngoái mặc dù giá giảm, hạn chế về đường sắt và chi phí vận chuyển cao. Trong tháng 1-7, các lô hàng vận chuyển đạt tổng cộng 13,7 triệu tấn, dự kiến con số cuối năm là 23,6 triệu tấn. Với các lô hàng qua RBCT có thể vào khoảng 50 triệu tấn, xuất khẩu tích lũy của Nam Phi có thể vượt quá 70 triệu tấn so với 71,5 triệu tấn vào năm 2022, trong đó 21 triệu tấn được vận chuyển qua các cảng thay thế.
Tại Trung Quốc, giá than giao ngay loại 5.500 NAR(4) tại cảng Qinhuangdao đã giảm 2 USD/tấn xuống còn 118 USD/tấn do tiêu thụ than yếu hơn, công suất sản xuất thủy điện cao hơn và nhu cầu làm mát giảm do nhiệt độ môi trường thấp hơn. Ngoài ra, Shenhua Energy giảm giá mua than nguyên liệu của bên thứ ba, do giảm chi phí ở các khu vực khai thác mỏ.
China Energy, một trong những nhà nhập khẩu than nhiệt lớn nhất ở Trung Quốc, đang cắt giảm sự hiện diện của mình trên thị trường giao ngay và có thể tập trung vào tiêu thụ than trong nước và nhập khẩu than nguyên liệu theo hợp đồng dài hạn vào cuối quý 3 năm 2023. Sáng kiến này có thể tác động đến nguồn cung giao ngay của Indonesia lên đến 1 triệu tấn.
Than 5.900 GAR(5) của Indonesia giảm xuống còn 88 USD/t (giảm 3 USD/t so với tuần trước). Xu hướng giảm được cho là do nhu cầu về than giảm thấp ở Trung Quốc và Ấn Độ, nơi chứng kiến sự gia tăng nguồn cung trong nước và cấp hàng từ Công ty Than Ấn độ. Trong khi đó, cho đến nay giá than vẫn chưa được hỗ trợ bởi các báo cáo về các chuyến hàng bị trì hoãn từ miền Trung và miền Đông Kalimantan, nơi thời tiết khô hạn cản trở công việc của hàng chục công ty thực hiện trung chuyển tại các cảng sông.
Cơ quan khí tượng Indonesia dự đoán hạn hán do El Nino gây ra sẽ gia tăng cho đến ít nhất là tháng 11.
Than nhiệt trị cao CV 6.000 của Úc đã vượt qua mức 140 USD / tấn và gần chạm mức giá 145 USD / tấn. Trong 3 tháng liên tiếp từ tháng 4 đến tháng 6, Trung Quốc vẫn là nhà nhập khẩu than chính của Úc. Trong tháng 6, vận chuyển than sang người tiêu dùng Trung Quốc tăng 29% lên 6,4 triệu tấn. Vào kì kết thúc 6 tháng đầu năm 2023, lượng than nhiệt cung cấp cho Trung Quốc đạt tổng cộng 21,1 triệu tấn, trong khi nguồn cung cho Nhật Bản lên tới 33,9 triệu tấn (giảm 6,4 triệu tấn hoặc 19% so với 6 tháng đầu năm 2022).
Giá than luyện kim Australia giữ vững ở mức trên 245 USD/tấn, được hỗ trợ bởi sự phục hồi nhu cầu từ Trung Quốc và Ấn Độ, nơi mùa mưa sắp kết thúc. Tuy nhiên, nguồn cung tăng và nhu cầu hạn chế tiếp tục gây áp lực lên than nguyên liệu Low Vol PCI(6).
- TTF: Title Transfer Facility, chỉ số giao dịch khí gas tự nhiên Hà Lan.
- CV6.000: Calorific value 6.000, trị số nhiệt trị 6.000 kCal/kg.
- RBCT: Richards Bay Coal Terminal (South Africa), cảng than xuất khẩu Richards Bay ở Nam Phi.
- 5.500 NAR: Quy ước báo giá than (khai thác ở Newcastle - Úc) có nhiệt trị thu được (NAR) khoảng 5.500 kCal/kg.
- 5.900 GAR: Quy ước báo giá than (khai thác ở Indonesia) có tổng nhiệt trị (GAR) khoảng 5.900 kCal/kg
- Low Vol PCI: Low volatile pulverised coal injection, phun than nghiền dễ bay hơi thấp (Dùng làm than cốc luyện kim)
Nguồn: The Coal Hub
Biên dịch: Vincent Nguyen